2. La amikino de Marko

Tính từ

Dạng tính từ được hình thành bằng hậu tố -a.

  • bela – đẹp đẽ
  • granda frato – người anh trai to lớn
  • malgranda fratino – cô em gái nhỏ bé

Danh từ ở tân ngữ và hậu tố -n

Ta đã học được một vài động từ và danh từ. Nhưng khi ta đặt câu dùng động từ ảnh hưởng đến một danh từ thì có một điểm khác biệt.

Vị trí của danh từ ở sau động từ được gọi là Tân ngữ. Tân ngữ là đối tượng bị tác động bởi một hay nhiều động từ trong vị ngữ.

Khi danh từ đứng ở vị trí tân ngữ. Ta cần thêm hậu tố -n vào cuối danh từ để cho ta biết danh từ nào trong câu nhận được hành động. Việc đánh dấu danh từ ở tân ngữ giúp cho ta thay đổi thứ tự của các từ trong câu dễ dàng.

  • Kiun mi vidas? – Mình đang nhìn ai ư?
  • Mi vidas amikon – Mình đang nhìn một người bạn.

Có một điều cần phải nắm vững là ta không được dùng tân cách cho các trường hợp:

  • Không được thêm -n sau động từ "thì là". Ví dụ:
    • Mi estas vjetnamano. Mi parolas la vjetnaman lingvon. – Mình là người Việt. Mình nói tiếng Việt.
  • Không thêm đối cách vào sau bất cứ liên từ nào. Ví dụ:
    • Mi legas libron. Mi donas la libron al mia amiko. – Mình đọc một quyển sách. Mình đưa quyển sách cho một người bạn của mình.

Nếu danh từ là tân cách hoặc số nhiều (hoặc cả hai), thì tính từ của nó cũng phải sở hữu luôn các hậu tố -j-n.

  • Vi estas bona amiko – Bạn là một người bạn tốt.
  • Vi estas bonaj amikoj – Các bạn là những người bạn tốt.
  • Vi havas bonan amikon – Bạn có một người bạn tốt.
  • Vi havas bonajn amikojn – Bạn có mấy người bạn tốt thật.

Khi ta muốn thể hiện sự sở hữu, ta dùng de như của trong tiếng Việt.

  • La libroj de mia frato. – Mấy quyển sách của anh hai tôi.

Chia động từ

Nguyên mẫu: -i

  • labori – làm việc

Thì hiện tại: -as

  • mi laboras – tôi làm việc.
  • vi laboras – bạn làm việc.
  • li/ŝi laboras – anh ta/cô ta làm việc.
  • ni laboras – chúng tôi làm việc.
  • ili laboras – họ làm việc.

Thì quá khứ: -is

  • mi laboris – tôi đã làm việc.
  • vi laboris – bạn đã làm việc.
  • li/ŝi laboris – anh ta/cô ta đã làm việc.
  • ni laboris – chúng tôi đã làm việc.
  • ili laboris – họ đã làm việc.

Thì tương lai: -os

  • mi laboros – tôi sẽ làm việc.
  • vi laboros – bạn sẽ làm việc.
  • li/ŝi laboros – anh ta/cô ta sẽ làm việc.
  • ni laboros – chúng tôi sẽ làm việc.
  • ili laboros – họ sẽ làm việc.

Liên từ ke

để kết nối các mệnh đề lại với nhau. Khác với rằng, mà của tiếng Việt và that của tiếng Anh:

  1. ke không được bỏ ra
  2. nó thường đi kèm với một dấu phẩy trước nó

Ví dụ:

  • Vi vidas, ke mi manĝas. – Bạn thấy rằng tôi đang ăn đấy thôi.
  • Li diras, ke li iros. – Anh ấy nói anh ấy sẽ đi.

Tiền tố mal-

dùng để tạo từ trái nghĩa đối với từ gốc.

  • bona – tốt
    • malbona – xấu
  • granda – to lớn, vĩ đại
    • malgranda – nhỏ bé, tầm thường
  • bela – đẹp đẽ
    • malbela – xấu xí

Tiền tố ge-

dùng để chỉ cả hai giới cùng lúc. Cách dùng ge- trước đây là luôn phải thêm hậu tố -j vào sau để thể hiện số nhiều.

  • gefratoj – anh chị em ruột
  • gepatroj – phụ huynh, cha mẹ

Còn cách dùng mới, tiền tố ge- khi mà không thêm hậu tốt -j vào danh từ được dùng khi người nói không muốn nói đến một giới tính cụ thể hay cả hai giới tính cùng lúc.

  • gepatro – phụ huynh, không cần biết là cha hay mẹ, chỉ cần biết là một trong hai người đó.
  • geedzo – người vợ hoặc người chồng, chỉ đến người mình kết hôn mà không muốn nói đến giới tính của người đó.

Các cụm từ lịch sự

  • bonvolu – xin làm ơn
  • dankon – cảm ơn
  • saluton – xin chào

Thứ tự của các từ trong câu

Thứ tự sắp xếp được dùng phổ biến và dễ hiểu nhất là chủ ngữ-động từ-tân ngữ. Thế nhưng, vì đã có hậu tố -n đánh dấu cho ta các từ nào trong câu là tân ngữ, ta có thể thay đổi vị trí của các từ trong câu.

Một vài giới hạn như liên từ phải đứng trước danh từ, trạng từ phải đứng sau danh từ, vân vân.

Khả năng thay đổi thứ tự từ giúp cho việc sáng tác thơ và lời nhạc trở nên dễ dàng hơn.

  • Mi legas libron. – Mình đang đọc sách.
  • Libron mi legas. – (Quyển sách là cái mà mình đang đọc.)
  • Muz' vi ne estas. Muzikist' ĉarma ne estas mi. – Em không là nàng thơ. Anh cũng không còn là nhạc sĩ mộng mơ.

Kio, Kion

Kio có nghĩa là "việc gì, cái gì", luôn luôn là đứng ở chủ ngữ.

  • Kio estas tio? – Cái gì vậy?
  • Kio estas sur la tablo? – Cái gì ở trên bàn vậy?

Còn khi mà "cái gì, việc gì" đứng ở tân ngữ, thì ta sẽ dùng Kion:

  • Kion vi faras? – Bạn đang làm gì vậy?
  • Kion ŝi diris? – Cô ấy đã nói gì?

Lưu ý, khác với hậu tố -o danh từ, -o của các biểu từ không được lượt ra.

  • SAI: Ĉi ti' malpeza am' – Tình này nhẹ như gió.
  • ĐÚNG: Ĉi tio malpeza am' – Tình này nhẹ như gió.